Tìm hiểu các quy định, chuẩn mực đối với dịch vụ kế toán HCM

Hồ Chính Minh được coi là thành phố có tiến trình hội nhập sôi động nhất cả nước. Bạn có biết rằng, hội nhập không chỉ đem lại thách thức mà còn mang đến rất nhiều cơ hội? Hội nhập mở ra rất nhiều lĩnh vực, ngành nghề mới, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một trong những cơ hội đó là doanh nghiệp có thể thuê ngoài một đơn vị bất kỳ, đảm nhiệm một khía cạnh nào đó trong hoạt động kinh doanh, sản xuất của mình. Điều này cũng đồng nghĩa rằng bạn có thể thay thế bộ phận kế toán không hiệu quả trong doanh nghiệp của mình bằng một công ty cung cấp dịch vụ kế toán HCM. Đừng quá ngạc nhiên, thuê ngoài dịch vụ kế toán sẽ giúp bạn không còn đau đầu, lo lắng về tình trạng làm việc thiếu hiệu quả của bộ phận kế toán. Điều cần thiết nhất là làm thế nào để lựa chọn một công ty uy tín, chuyên nghiệp tại Hồ Chí Minh? Công ty Dịch vụ Kế toán 360 chính là câu trả lời hoàn hảo nhất dành cho bạn.

Dịch vụ kế toán là một trong những loại hình dịch vụ được nhiều doanh nghiệp săn đón, đặc biệt khi nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay. Nền kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ mở cửa hội nhập, thị trường dịch vụ kế toán càng trở nên sôi động hơn khi có sự tham gia của các công ty kế toán, kiểm toán nước ngoài. Điều này thôi thúc các cơ quan chức năng phải nhanh chóng hoàn thiện các quy định, chuẩn mực đối với lĩnh vực dịch vụ kế toán nói chung và dich vu ke toan hcm nói riêng.

1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ và nằm trong số những quốc gia có tốc độ phát triển nhanh nhất. Có thể thấy rằng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng, việc hội nhập và mở rộng các quan hệ quốc tế cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt. Các điều luật dần hoàn thiện, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. Kết quả dễ thấy là số lượng doanh nghiệp được hình thành mới cũng ngày một nhiều hơn, quy mô của doanh nghiệp cũng được mở rộng.

Số lượng doanh nghiệp càng nhiều thì nhu cầu đối với đội ngũ kế toán cũng ngày một tăng cao hơn. Các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán, bao gồm cả dịch vụ kế toán HCM ra đời xuất phát từ nhu cầu này của doanh nghiệp. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán rất đa dạng với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích như tư vấn, hành nghề kế toán và kiểm toán. Điều này không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà đây là xu hướng chung trên toàn thế giới. Các loại hình dịch vụ tư vấn, hành nghề kế toán và kiểm toán đang dần dần thâm nhập vào các doanh nghiệp và trở thành sản phẩm được nhiều doanh nghiệp săn đón và sử dụng.

Từ những năm đầu tiên khi nền kinh tế đổi sang cơ chế kinh tế mới, hoạt động nghiên cứu và phổ biến các chuẩn mực kế tóan quốc tế (IAS) đã được các cơ quan chức năng đặc biệt quan tâm. Đây là bước chuẩn bị có sự nở rộ của loại hình dịch vụ kế toán tại Việt Nam. Ngoài ra, các cơ quan chức năng cũng lựa chọn một số chuẩn mức từ IAS để soạn thảo, công bố và áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán riêng của Việt Nam (VAS).

dịch vụ kế toán HCM
Các báo cáo của kế toán phải đảm bảo đúng theo các chuẩn mực đã quy định

Ở giai đoạn mới hình thành, thị trường dịch vụ tư vấn, hành nghề kế toán – kiểm toán tại Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn và thách thức. Đó là chế độ kế toán còn lạc hậu so với những yêu cầu của thực tế, khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động kế toán mới chỉ dừng lại ở pháp luật và pháp lệnh kế toán – thống kê này được ban hành từ những năm 1988 đã không còn phù hợp nữa. Vào giai đoạn này, Luật kế toán riêng của Việt Nam cũng chưa được xây dựng và ban hành. Không những vậy, các chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng chưa có nên không có một khuôn mẫu nghề nghiệp cho những đơn vị, cá nhân muốn kinh doanh dịch vụ kế toán, bao gồm cả dịch vụ kế toán HCM và các loại hình dịch vụ kế toán – kiểm toán khác.

Sau những nỗ lực không ngừng, thị trường dịch vụ tư vấn, hành nghề kế toán – kiểm toán tại Việt Nam đã vượt qua được những khó khăn ban đầu để bước vào giai đoạn tăng trưởng. Nền kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán tăng cao nên loại hình kinh doanh này bắt đầu được tạo cơ hội để phát triển toàn diện. Về cơ bản, các đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn, hành nghề kế toán – kiểm toán tại nước ta đang trong quá trình phát triển về số lượng, quy mô và phạm vi. Các loại hình dịch vụ cũng được mở rộng, đa dạng và phong phú hơn.

Từ chỗ chỉ có khoảng 2 công ty hoạt động thì tính đến thời điểm hiện này đã có gần 160 công ty, doanh nghiệp và các đơn vị cung ứng dịch vụ tài chính, kế toán – kiểm toán với số lượng nhân viên lên tới con số 5.000 người. Trong gần 1.500 cá nhân sở hữu chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên thì có khoảng gần 1.000 người đã đăng ký hành nghề, thuộc rất nhiều thành phần kinh tế khác nhau.

Không chỉ có doanh nghiệp nội địa mà thị trường dịch vụ tài chính, hành nghề kế toán – kiểm toán tại Việt Nam còn có sự góp mặt của rất nhiều công ty 100% vốn nước ngoài, đó là KPMG, PwC, Grant Thornton và Ernst&Young. Ngoài ra, có khoảng 10 công ty kiểm toán và tư vấn tài chính của Việt Nam đã được các công ty kiểm toán quốc tế lớn công nhận là thành viên như A&C, U&I, UHY, AC&C, ACPA, ACA Group, Vietaudior, DHL…

Một thị trường tồn tại cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài như trong ngành dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán – kiểm toán đã khiến mức độ cạnh tranh tăng lên rất cao. Điều này đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ; góp phần đưa ngành tư vấn tài chính, dịch vụ kế toán và kiểm toán tại Việt Nam ngày càng phát triển. Đặc biệt vào ngày 01/01/2004, Luật Kế toán của Việt Nam ra đời và có hiệu lực đã tạo nên hành lang pháp lý cần thiết. Tiếp sau đó, hệ thống chuẩn mực nghề nghiệp cũng được ban hành và từng bước hoàn thiện. Tất cả những yếu tố đó đã trở thành tiêu chí hướng dẫn các hoạt động kế toán và là động lực nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, bao gồm cả dịch vụ kế toán HCM.

Ngoài ra, sự ra đời của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) và Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đã tạo một diễn đàn trao đổi các chuyên môn, nghiệp vụ. Hơn nữa, điều này còn hỗ trợ hoạt động phổ biến và cập nhật nhanh chóng các chính sách mới, kiến thức mức cho các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán – kiểm toán cũng như các kế toán viên và kiểm toán viên. Nhưng cho đến nay, dịch vụ tư vấn và hành nghề kế toán – kiểm toán tại Việt Nam vẫn chưa được phổ biến rộng rãi. Đây là sự lãng phí rất lớn. Vì vậy, dịch vụ tư vấn, hành nghề kế toán – kiểm toán chỉ chiếm khoảng từ 5 – 10% các loại hình được cung cấp bởi các đơn vị kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính trên cả nước mà thôi.

2. SỰ KHÁC NHAU GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ

Tính đến nay, Bộ Tài Chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và về cơ bản thì những chuẩn mực kế toán này đã đáp ứng được nhu cầu lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhưng trong môi trường hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các hoạt động đầu tư mạnh mẽ hơn tại Việt Nam thì việc nắm được chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là điều cần thiết. Vì các tập đoàn đa quốc gia thường yêu cầu các chi nhánh hoặc công ty con tại Việt Nam phải trình bày báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh, đặc biệt là các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán HCM phải có kiến thức về chuẩn mực kế toán Việt Nam và cả chuẩn mực kế toán quốc tế.

Trước khi tìm hiểu sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, chúng ta sẽ tìm hiểu sơ qua về chuẩn mực kế toán quốc tế.

2.1. Tìm hiểu chung về chuẩn mực kế toán quốc tế

Chuẩn mực kế toán quốc tế hay có tên là IAS (International Accounting Standard) hoặc IFRS (International Financial Reporting Standard) là chuẩn mực được soạn thảo bởi IASB (International Accounting Standard Board). Trước năm 2003, chuẩn mực kế toán quốc kế có tên gọi là IAS nhưng sau năm 2003 thì được đổi tên thành IFRS. Hiện nay, chuẩn mực kế toán quốc kế có tất cả là 41 IAS và 16 IFRS.

Hội đồng IASB là nơi quy tụ các chuyên gia trong rất nhiều lĩnh vực từ nhiều quốc gia và châu lục khác nhau. Các thành viên của IASB có thể đọc hiểu các báo cáo tài chính và có nhiều chức vụ – cấp bậc khác nhau như người lập báo cáo, nhà quản lý, người sử dụng báo cáo và các học giả uy tín.

Quy trình soạn thảo cũng như công bố IAS/IFRS rất chặt chẽ, đảm bảo chất lượng và mang tính thực hành rất cao. Các nước Châu Âu, Úc, Singapore, Hồng Kông và nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác đang sử dụng IAS/IFRS làm chuẩn mực kế toán cho mình. Các quốc gia tại Châu Á và nhiều quốc gia khác cũng đang tiến hành điều chỉnh các chuẩn mực kế toán của mình để phù hợp hơn với IAS/IFRS, giảm thiểu tối đa sự khác biệt, bao gồm cả Việt Nam.

Sự ra đời của Thông tư 200/2014/TT-BTC vào ngày 22 tháng 12 năm 2004 đã giúp chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS – Vietnam Accounting Standard) tiến gần hơn với chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS.

2.2. Những điểm khác nhau giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế

Sau đây là một số tiêu chí khác nhau giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế để các doanh nghiệp và các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán, bao gồm dịch vụ kế toán HCM tham khảo:

2.2.1. Khác nhau về hình thức

Nếu so với chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS thì chuẩn mực kế toán quốc tế IAS không bị áp đặt về hình thức, ví dụ như hệ thống tài khoản (chart of account), hình thức sổ kế toán (ledgers), biểu mẫu báo cáo (accounting form). Đa số IAS/IFRS thường không quy định về các biểu mẫu kế toán, những doanh nghiệp sử dụng IAS/IFRS có thể tự do sử dụng hệ thống tài khoản và các biểu mẫu kế toán sao cho phù hợp và thuận lợi nhất với đặc thù doanh nghiệp của mình. Ví dụ như tiền mặt đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán HCM sử dụng VAS có số tài khoản là 111 thì IAS/IFRS có thể đặt số tự do cho tài khoản này.

Tuy không áp đặt hình thức nhưng IAS đưa ra một bộ khung về khái niệm cũng như khung giữa các chuẩn mức có tính thống nhất rất cao. Trong khi đó, VAS còn khá nhiều vấn đề chưa rõ ràng, còn thiếu bộ khung định nghĩa cũng như tính thống nhất giữa các chuẩn mực kế toán.

2.2.2. Khác nhau về hệ thống tài khoản (chart of account)

Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS chỉ đưa ra quy định về hình thức của các báo cáo tài chính theo IAS 1 thôi chứ không đưa ra quy định đối với hệ thống tài khoản kế toán. Các doanh nghiệp cũng như các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán HCM sử dụng IAS/IFRS được phép tự tạo ra hệ thống tài khoản kế toán phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình, phù hợp với báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.

Việc bắt buộc sử dụng một hệ thống tài khoản đối với doanh nghiệp gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam trong việc chuyển đổi hệ thống tài khoản. Điều này làm giảm tính thống thất giữa các công ty trong cùng một tập đoàn.

2.2.3. Các chuẩn mực kế toán cơ bản khác nhau

  • Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS hiện nay chưa có quy định cho phép tài sản và nợ phải trả được đánh giá lại theo giá trị hợp lý với thời điểm báo cáo. Vì chưa có chuẩn mực này nên các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán HCM sử dụng VAS bị giảm tính trung thực, hợp lý và chưa phù hợp với IAS/IFRS.
  • Sự khác nhau giữa VAS 21 và IAS 1: Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS quy định báo cáo tài chính không bắt buộc phải có báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu như chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 1. Trong IAS có 5 cấu phần (báo cáo tình hình tài chính, báo cáo thu nhập toàn diện, báo cáo dòng tiền, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu và thuyết minh báo cáo tài chính) còn VAS chỉ có 4 cấu phần, trong đó, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu được coi như một phần trong thuyết minh báo cáo tài chính.
  • So sánh VAS 3 và IAS 16: Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 3 chỉ cho phép đánh giá lại tài sản cố định khi tài sản đó là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị khi có quyết định của Nhà nước hoặc trong trường hợp đưa tài sản đi góp vốn liên doanh liên kết, sáp nhập, chia tách doanh nghiệp và sẽ không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. Còn chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16, các doanh nghiệp hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán, bao gồm dịch vụ kế toán HCM sử dụng chuẩn mực này sẽ được phép đánh giá lại tài sản theo giá thị trường, được xác định phần tổn thất tài sản hàng năm và được ghi nhận phần tổn thất này theo như quy định tại chuẩn mực IAS 36.
  • So sánh VAS 11 và IFRS3: Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 11 đưa ra quy định về lợi thế thương mại sẽ được phân bổ dần trong thời gian không quá 10 năm tính từ ngày mua trong giao dịch hợp nhất kinh doanh. Còn chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 3 đưa ra quy định doanh nghiệp phải đánh giá giá trị lợi thế thương mại tổn thất.

2.2.4. Một số chuẩn mực chỉ có ở IAS/IFRS

Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS được soạn thảo dựa theo khung chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS nhưng VAS chỉ có 26 chuẩn mực mà thôi, trong khi IAS/IFRS có tới 41 chuẩn mực IAS và 16 chuẩn mực IFRS. Như vậy, VAS sẽ không có một số chuẩn mực kế toán tương đương với IAS/IFRS. Đó là những chuẩn mực sau:

  • IFRS 1: cho lần đầu áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Nguyên tắc chung là áp dụng hồi tố tất cả các chuẩn mực IFRS đã có hiệu lực tại điểm áp dụng, ngoại trừ một số trường hợp ngoại lệ và miễn trừ cho phép.
  • IFRS 7: đây là chuẩn mực giúp thuyết mình về công cụ tài chính nhằm giúp người sử dụng báo cáo tài chính có thể đánh giá được mức độ quan trọng của công cụ tài chính đến tình hình tài chình cũng như với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đánh giá bản chất và phạm vi của các rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính, cách thức quản trị rủi ro của đơn vị. Mặc dù IFRS 7 và Thông tư 210/2009/TT-BTC có nội dung cơ bản tương tự như nhau nhưng trong thực tế thì các thuyết minh theo quy định của Thông tư 210 không cung cấp đủ thông tin cho người đọc vì chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS không đề cập đến việc ghi nhận, đo lường công cụ tài chính và hướng dẫn về giá trị hợp lý.
  • IAS 19: đây là quy định về phương pháp hạch toán, trình bày các khoản phúc lợi cho người lao động, gồm các khoản phúc lợi ngắn hạn, dài hạn và trợ cấp thôi việc.
  • IAS 20: đây là quy định về việc hạch toán, trình bày các khoản trợ cấp và thức thức tài trợ khác nhau của chính phủ.
  • IAS 32: chuẩn mực trình bày vè các công cụ tài chính. Trong thông tư 210 có yêu cầu doanh nghiệp áp dụng quy định trong IAS 32 và IFRS 7 trình bày và công bố các công cụ tài chính kể từ năm 2011.
  • IAS 39: giúp thiết lập các nguyên tắc ghi nhận, tạm ngừng ghi nhận, xác định giá trị tài sản và nợ tài chính. Tuy nhiên chuẩn mực này sẽ được thay thế bởi IFRS 9, có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2018.
  • IFRS 9: đây là quy định về các yêu cầu ghi nhận, dừng ghi nhận, phân loại và đo lường các tài sản tài chính, các khoản nợ phải trả tài chính, các suy giảm giá trị về kế toán phòng ngừa rủi ro chung. Chuẩn mực này có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2018.
  • IFRS 14: quy định về các khoản hoãn lại theo luật định.
  • IAS 26, 41 và 6: đây là các chuẩn mực về nghành nghề, các hoạt động đặc thù bao gồm kế toán, báo cáo quỹ hưu trí, ngành nông nghiệp, thăm dò cũng như đánh giá tài nguyên khoáng sản.
  • IAS 29, 36, 2 và 15: đây là các chuẩn mực về sự kiện, giao dịch cụ kế như báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát, thanh toán trên cơ sở cổ phiếu, tổn thất tài sản, tài sản nắm giữ để bán hoặc hoạt động không liên tục.
  • IFRS 13: chuẩn mực đo lường giá trị hợp lý.
  • IAS 27: đây là phương pháp kế toán cho các khoản đầu tư vào các công ty con, công ty liên doanh liên kết ở trên báo cáo tài chính riêng.
  • IFRS 12: đưa ra thuyết minh lợi ích từ các đơn vị khác để có thể đánh giá bản chất, rủi ro liên quan đến phần lợi ích của các đơn vị trong đơn vị khác và ảnh hưởng của những lợi ích này đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động, lưu chuyển tiền tệ của đơn vị.
IFRS nằm trong chuẩn mực kế toán quốc tế

3. GIỚI THIỆU MỘT SỐ CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN CHUYÊN SÂU

Chứng chỉ nghề nghiệp trong ngành tài chính, kế toán đóng vai trò như một tấm giấy thông hành giúp các cá nhân có được nền kiến thức vững chắc, đạt được sự thăng tiến và có thể cung cấp dịch vụ kế toán HCM chuyên nghiệp. Sau đây là một số chứng chỉ nổi bật.

3.1. Chứng chỉ CPA Việt Nam

CAP là Certified Public Accountants là kế toán viên công chứng được cấp phép, có thể hiểu đơn giản là người hành nghề kế toán – kiểm toán đã được công nhân bởi hội nghề nghiệp quốc tế. Chứng chỉ CPA Việt Nam là một chứng chỉ hành nghề, chỉ khi sở hữu chứng chỉ này, bạn mới trở thành một kiểm toán viên.

3.2. Chứng chỉ ACCA

ACCA là Hiệp Hội Kế toán công chứng Anh Quốc (The association of Chartered Certified Accountants). Chương trình ACCA mang đến cho giới chuyên môn ngành kế toán, tài chính, kiểm toán một chương trình giáo dục chuyên nghiệp, được công nhận giá trị toàn cầu. ACCA là một trong những tổ chức nghề nghiệp phát triển nhanh trên thế giới.

3.3. Chứng chỉ CPA

Chứng chỉ CPA là chứng chỉ kế toán, kiểm toán viên hành nghề của Úc. Chứng chỉ này khá giống với chứng chỉ CPA Việt Nam nhưng có uy tín hơn, có giá trị trên nhiều quốc gia lớn trên thế giới như Mỹ, Anh, Úc…

3.4. Chương trình ICAEW ACA

Chương trình ACA là chương trình học tập và phát triển nghề nghiệp chuyên nghiệp nhất hiện có, được công nhận rất rộng rãi trong giới kế toán, tài chính kiểm toán trên toàn thế giới.

3.5. Chương trình CFA

Chứng chỉ CFA hay Charactered Financial Analyst là một chứng chỉ dành riêng cho giới phân tích tài chính chuyên nghiệp ở trong các lĩnh vực như chứng khoán, đầu tư, quản lý rủi ro, ngân hàng, tài chính… Chứng chỉ CFA được các công ty, nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp, nhà đầu từ, tổ chức kinh doanh trên toàn thế giới đánh giá rất cao. Với các cá nhân hành nghề hoặc cung cấp dịch vụ kế toán HCM có chứng chỉ CFA sẽ có kỹ năng quản lý doanh mục đầu tư, phân tích tài chính và có kiến thức tổng quát về lĩnh vực tài chính.

3.6. Chương trình CIMA

CIMA là Hiệp hội kế toán quản trị công chứng Anh Quốc hay Charactered Institute of Management Accountants được thành lập vào năm 1919 và có đến nay đã có hơn 227.000 hội viên, học viên trên khoảng 179 quốc gia trên toàn cầu. Bằng CIMA được rất nhiều quốc gia công nhận về quản trị tài chính và quản trị chiến lược. Những người có bằng CIMA thường có kiến thức mang tính thực tế cao, dễ thành công trong các vị trí quản lý.

3.7. Chương trình CIA

CIA là chứng chỉ được cấp bởi Hiệp hội Kiểm toán nội bộ IIA hay Institute of Internal Auditors. Đây là tổ chức nghề nghiệp duy nhất được cả thế giới công nhận về kiểm toán nội bộ. IIA thành lập vào năm 1941 và cho đến nay đã có hơn 180.000 hội viên của khoảng hơn 190 quốc gia. Chứng chỉ CIA được các nhà tuyển dụng xem như một chứng chỉ đáng tin cậy khi đánh giá năng lực chuyên môn trong kiểm toán nội bộ cũng như quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Nhưng đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán HCM có cá nhân sở hữu chứng chỉ này thường là đơn vị có quy mô rất lớn.

3.8. Chương trình CMA

CMA hay Certified Management Accountant là chương trình đào tạo kế toán quản trị, quản trị tài chính doanh nghiệp, cung cấp các kỹ năng cần thiết cho CFO chuyên nghiệp. Bằng CMA được Hiệp hội kế toán quản trị Hoa Kỳ IMA cấp. Đây là một tổ chức nghề nghiệp có danh tiếng trên toàn cầu, được thành lập vào năm 1919. CMA có giá trị trên toàn cầu, được các tập đoàn đa quốc gia công nhận.

4. CÁC QUY ĐỊNH MỚI VỀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN HCM

Luật Kế toán 2015 được ban hành và sửa đổi đã bổ sung thêm rất nhiều quy định đối với các đơn vị hành nghề kế toán nói chung và dịch vụ kế toán HCM nói riêng. Những quy định này được áp dụng với các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kế toán và cả đối tượng sử dụng dịch vụ là các đơn vị, tổ chức thuê dịch vụ kế toán. Do vậy, việc thường xuyên tìm hiểu và cập nhật các quy định mới về dịch vụ kế toán là điều cần thiết đối với bên cung cấp dịch vụ (doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân hành nghề kế toán) cũng như bên sử dụng dịch vụ (doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thuê dịch vụ kế toán). Sau đây là các quy định mới đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán bạn cần biết:

4.1. Quy định về Khái niệm Kế toán viên hành nghề

Tại Khoản 11 Điều 3 Luật kế toán 2015 quy định cụ thể về khái niệm Kế toán viên hành nghề phải là những người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.

4.2. Một số quy định mới về Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cần biết:

Những cá nhân có đủ điều kiện sau đây sẽ được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán nhưng bắt buộc phải thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc các hộ gia đình kinh doanh dịch vụ kế toán.

  • Những cá nhân đã có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên,
  • Cá nhân có năng lực hành vi dân sự,
  • Cá nhân đã có thời gian công tác thực tế trong lĩnh vực tài chính, kế toán hoặc kiểm toán trong thời gian từ 36 tháng trở lên, tính từ thời điểm tốt nghiệp đại học,
  • Cá nhân phải tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo như quy định.

Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành thêm Thông tư 269/2016/TT-BTC đưa ra các quy định liên quan đến việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, đồng thời hướng dẫn cụ thể hơn về các vấn đề liên quan đến việc cấp, quản lý cũng như sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định mới của Luật Kế toán 2015. Trong Thông tư có những điểm đáng chú ý như sau:

Thứ nhất, hoạt động đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (bao gồm cả dịch vụ kế toán HCM) phải được thực hiện thông qua một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, thông qua hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Đây là những nơi cá nhân tiến hành đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có hợp đồng lao động toàn thời gian.

Thứ hai, thời hạn tối đa của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán là 05 năm (tương đương 60 tháng) nhưng không được phép quá ngày 31/12 của năm thứ năm, kể từ năm Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có hiệu lực.

Thứ ba, các cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (còn gọi là kế toán viên hành nghề) sẽ được phép hành nghề dịch vụ làm kế toán, kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc nằm trong nội dung của công tác kế toán trong các doanh nghiệp, tổ chức cũng như các cá nhân có nhu cầu.

Thứ tư, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán sẽ không còn hiệu lực hoặc giá trị trong những trường hợp sau:

  • Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị thu hồi lại.
  • Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không còn hiệu lực.
  • Kế toán viên hành nghề đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán
  • Kế toán viên hành nghề không còn làm việc, đã chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn thời gian ở doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán được ghi ở trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
  • Hợp đồng lao động của kế toán viên hành nghề làm toàn thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị hết thời hạn hoặc có thêm một số thay đổi khiến hợp đồng này không còn đảm bảo là hợp đồng làm toàn thời gian nữa.
  • Kế toán viên hành nghề là người nước ngoài và Giấy phép lao động tại Việt Nam đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
  • Kế toán viên hành nghề không còn tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán nữa.
  • Nơi mà kế toán viên đăng ký hành nghề là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc dịch vụ kế toán HCM bị chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chấm dứt hoạt động, bị giải thể hoặc phá sản.
  • Những cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự; cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự (bị kết án thuộc vào các tội xâm phạm quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán); những cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, giáo dục tại địa phương (xã, phường, huyện, tỉnh…); những cá nhân bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc cũng như cơ sở cai nghiện bắt buộc; những cá nhân bị kết án tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
  • Kế toán viên hành nghề bị chết hoặc bị mất tích.

Thứ năm, Thông tư có bổ sung thêm quy định rằng trường hợp kế toán viên không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm bắt buộc như theo quy định của Bộ Tài Chính thì sẽ bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.

4.3. Quy định về Khái niệm Kinh doanh dịch vụ kế toán

Bổ sung thêm quy định Khái niệm Kinh doanh dịch vụ kế toán là hoạt động cung cấp các dịch vụ làm kế toán, kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác nằm trong nội dung công tác kế toán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo như Khoản 13 Điều 3 Luật Kế toán 2015.

4.4. Loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán

Tại Điều 49 Luật Kế toán 2015 có sửa đổi một số quy đình về các loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán. Theo như quy định mới này thì các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, bao gồm cả dịch vụ kế toán HCM chỉ được phép tồn tại và hoạt động dưới 1 trong những loại hình doanh nghiệp sau đây:

  • Doanh nghiệp tư nhân
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên (thay vì hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên như trước đây)
  • Công ty hợp danh

4.5. Một số quy định mới về giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

Dựa theo điều 60, 65 Luật Kế toán quy định thì chỉ khi nhận được Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì doanh nghiệp mới được phép kinh doanh dịch vụ kế toán. Và để được nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, bao gồm cả dịch vụ kế toán HCM thì doanh nghiệp bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương theo như quy định của pháp luật.
  • Đối với hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn phải có tổi thiểu 02 thành viên hoặc đối với hình thức công ty hợp danh thì phải có tổi thiểu 02 thành viên hợp danh đã là kế toán viên hành nghề; đối với hình thức doanh nghiệp tư nhân thì phải có tối thiểu 02 kế toán viên hành nghề.
  • Cá nhân đại diện theo pháp luật, Giám đốc/tổng giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề; chủ doanh nghiệp tư nhân phải là kế toán viên hành nghề và là Giám đốc.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn phải đảm bảo được tỷ lệ vốn góp của các kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp cũng như tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức.

Lưu ý: đối với loại hình hộ kinh doanh kế toán thì không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán nhưng phải đáp ứng những điều kiện sau đây:

  • Đã sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh,
  • Các cá nhân cũng như đại diện nhóm cá nhân đứng lên thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề.

Thời gian gần đây, Bộ Tài Chính đã ban hành thêm Thông tư 297/2016/TT-BTC đưa ra quy định về các thủ tục có liên quan đến việc cấp và thay đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, thay đổi về thời hạn và thủ tục thông báo khi có những thay đổi về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán. Thông tư này hướng dẫn rõ hơn những quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán ở trong Luật Kế toán 2015. Cụ thể như sau:

  • Hiện nay, các doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ kế toán nói chung và dịch vụ kế toán HCM nói riêng phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được Bộ Tài chính cấp thay vì trước đây chỉ cần xác nhận của Hội nghề nghiệp.
  • Trường hợp hoạt động trở lại sau một thời gian tạm dừng kinh doanh, các doanh nghiệp muốn kinh doanh hoạt động kế toán phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản.
  • Trong thời gian 10 ngày tính từ ngày chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán, doanh nghiệp bắt buộc phải nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải thông báo với khách hàng của mình (là đơn vị thuê dịch vụ kế toán) và các bên có liên quan. Đồng thời, doanh nghiệp phải công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán của mình trong thời gian chậm nhất là 30 ngày tính đến trước ngày chính thức chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
  • Tính đến trước ngày 31/10 hàng năm hoặc trong trường hợp có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán sẽ phải báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán của mình, đồng thời gửi kèm theo các tài liệu quy định có trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (nếu có thay đổi so với lần nộp trước đây).
  • Tính đến trước ngày 10/4 hàng năm, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán sẽ phải gửi báo cáo tình hình hoạt động của năm trước liền kế bằng văn bản và các dữ liệu điện tử.

4.6. Quy định về việc góp vốn trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán

Tại Khoản 3, Điều 59, Luật kế toán 2015 có bổ sung quy định rằng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán sẽ không được phép góp vốn để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khác. Nhưng sẽ được phép nếu góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.

4.7. Trong Điều 66 Luật Kế toán 2015 có bổ sung thêm quy định rằng các doanh nghiệp sẽ phải thông báo cho Bộ Tài Chính nếu có những thay đổi sau đây:

Trong vòng 10 ngày được tính từ ngày diễn ra một trong những thay đổi về nội dung sau, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, bao gồm cả dịch vụ kế toán HCM sẽ phải thông báo với Bộ Tài Chính bằng văn bản các vấn đề sau:

  • Danh sách tất cả kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp
  • Doanh nghiệp không đảm bảo một, một số hoặc tất cả các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã được nêu ở mục 4.5 ở trên.
  • Người đại diện theo pháp luật, giám đốc/tổng giám đốc và tỷ lệ góp vốn của các thành viên trong doanh nghiệp
  • Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
  • Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán
  • Các hoạt động thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc tên đổi tên, địa chỉ trụ sở và các chi nhánh kinh doanh dịch vụ kế toán, bao gồm dịch vụ kế toán HCM
  • Các hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi cũng như giải thể

Đối với loại hình hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thì sẽ phải thông báo cho Bộ Tài Chính bằng văn bản trong vòng 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi nếu xảy ra một trong những nội dung sau đây:

  • Danh sách tất cả kế toán viên hành nghề
  • Tên và địa chỉ của hộ kinh doanh
  • Hộ kinh doanh tạm ngừng hoặc chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán

4.8. Quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

Tại Điều 67 Luật kế toán 2015 có bổ sung thêm quy định về việc các kế toán viên hành nghề, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán cùng với hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

4.9. Tại điều 56 Luật Kế toán 2015 có bổ sung và quy định rõ ràng hơn đối với các trường hợp thuê dịch vụ kế toán, kế toán trưởng bao gồm cả dịch vụ kế toán HCM

Thứ nhất, việc thuê dịch vụ làm kế toán, kế toán trưởng thì bắt buộc phải lập hợp đồng dạng văn bản.

Thứ hai, đối với các đơn vị kế toán quyết định thuê dịch vụ làm kế toán, kế toán trưởng thì phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời cũng như trung thực tất cả thông tin, tài liệu có liên quan đến công việc thuê làm kế toán, kế toán trưởng. Và dĩ nhiên phải thanh toán đầy đủ, kịp thời các phí dịch vụ kế toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Thứ ba, đối với các cá nhân được thuê làm kế toán trưởng thì bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện của kế toán trưởng đúng như luật định.

Thứ tư, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán cùng với các cá nhân được thuê làm kế toán, kế toán trưởng thì phải chịu trách nhiệm về mọi thông tin, số liệu kế toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng.

4.10. Quy định về việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

Trong Điều 67 Luật Kế toán 2015 có quy định về quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán cùng với việc thu hồi lại các giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán) của đơn vị đã được cấp như sau:

4.10.1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, bao gồm dịch vụ kế toán HCM

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi:

  • Doanh nghiệp không đảm bảo một, một số hoặc toàn bộ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã được nêu ở mục 4.5 trong thời gian 03 tháng liên tục.
  • Diễn ra sai phạm về chuyên môn, vi phạm các chuẩn mực kế toán, đạo đức nghề nghiệp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc các khả năng thực tế gây nên hậu quả nghiêm trọng.

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi:

  • Doanh nghiệp không kê khai đúng sự thật; gian lận, làm giả hồ sơ để có đủ điều kiện nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
  • Doanh nghiệp đã không kinh doanh dịch vụ kế toán trong vòng 12 tháng liên tục.
  • Doanh nghiệp không khắc phục được các sai phạm, vi phạm các quy định trong trường hợp bị đình chỉ đã nêu ở phần trên trong vòng 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ.
  • Doanh nghiệp bị phá sản, giản thể, tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
  • Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận kinh doanh hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương.
  • Doanh nghiệp làm sai lệch, thông đồng, móc nối cố tình làm sai lệch các tài liệu kế toán, báo cáo tài chính hoặc cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật.
  • Doanh nghiệp làm giả mạo, sửa chữa hoặc tẩy xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.

Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, bao gồm dịch vụ kế toán HCM sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán sẽ phải chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, được tính từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực.

4.10.2. Đối với hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, bao gồm dịch vụ kế toán HCM

Các hộ kinh doanh dịch vụ kế toán sẽ bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán nếu để xảy ra những sai lạm về chuyên môn, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, chuẩn mực kế toán gây nên những hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.

Trường hợp hộ kinh doanh dịch vụ kế toán buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán khi:

  • Hộ kinh doanh đã không kinh doanh dịch vụ kế toán trong vòng 12 tháng liên tục.
  • Hộ kinh doanh không khắc phục được các sai phạm, vi phạm nằm trong các trường hợp bị đình chỉ kinh doanh đã nêu ở trên trong vòng 60 ngày được tính từ ngày bị đình chỉ.
  • Hộ kinh doanh tự ý chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
  • Hộ kinh doanh làm sai lệch, thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính hoặc cung cấp các thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật.
  • Hộ kinh doanh đã bị thu hồi lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
  • Các kế toán viên hành nghề ở trong hộ kinh doanh bị thu hồi lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.

4.10.3. Đối với kế toán viên hành nghề dịch vụ kế toán HCM

Trường hợp kế toán viên hành nghề sẽ bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán khi:

  • Kế toán viên hành nghề có sai phạm về chuyên môn, có vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, chuẩn mực kế toán gây nên hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây nên hậu quả nghiêm trọng.
  • Kế toán viên hành nghề không có đủ điều kiện đăng ký hành nghề.
  • Kế toán viên hành nghề không chấp hành đúng quy định cơ quan có thẩm quyền về việc tiến hành kiểm tra và thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kế toán.
  • Kế toán viên hành nghề không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cũng như các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Trừng hợp kế toán viên hành nghề bị thu hồi lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi:

  • Kế toán viên hành nghề gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
  • Kế toán viên hành nghề bị thu hồi lại chứng chỉ kế toán viên.
  • Kế toán viên hành nghề bị kết tội bản án của Tòa án đã có hiệu lực Pháp luật.

4.11. Quy định về các hành vi bị cấm

Trong Điều 13 Luật kế toán 2015 có quy định về các hành vi bị cấm như sau:

Với bên cung cấp dịch vụ kế toán, bao gồm dịch vụ kế toán HCM không được kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc không được phép thực hiện hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa đáp ứng đủ các điều kiện đã được nêu ở mục 4.2.

Với bên sử dụng dịch vụ kế toán thì không được thuê các cá nhân, tổ chức không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn hành nghề cũng như điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán để cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.

4.12. Hiệu lực thi hành

Luật kế toán 2015 cùng các Thông tư được nên ở mục trên có hiệu lực thi hành bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Và Luật kế toán 2013 sẽ hết hiệu lực được tính từ ngày Luật kế toán 2015 có hiệu lực thi hành.

Trong vòng 24 tháng kể từ ngày Luật kế toán 2015 có hiệu lực, tất cả doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập trước ngày Luật có hiệu lực thì bắt buộc phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định trong Luật. Khi đảm bảo đủ điều kiện thì doanh nghiệp mới được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Trong trường hợp không đủ điều kiện theo như quy định của Luật thì doanh nghiệp bị buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.

5. NHỮNG LỢI ÍCH KHI THUÊ DỊCH VỤ KẾ TOÁN HCM

Việc thuê dịch vụ kế toán, bao gồm cả dịch vụ kế toán HCM đang trở thành lựa chọn của khá nhiều doanh nghiệp vì sự tiện lợi và hiệu quả của loại hình dịch vụ này mang lại. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức được vai trò thực sự của kế toán cũng như những lợi ích khi chọn thuê dịch vụ kế toán ở bên ngoài.

5.1. Các trường hợp doanh nghiệp nên thuê dịch vụ kế toán HCM

Như các bạn đã biết, dịch vụ kế toán HCM có thể thực hiện toàn bộ các công việc kế toán trong doanh nghiệp, không những vậy, loại hình dịch vụ này có thể thay thế hoàn toàn bộ phận kế toán trong doanh nghiệp? Điều này có vẻ khá phi lý nhưng sau khi tìm hiểu một trường hợp sau đây, bạn sẽ thay đổi quan niệm này của mình.

Trường hợp 1: nghiệp vụ của bộ phận kế toán hoặc nhân viên kế toán trong doanh nghiệp còn yếu. Bộ phận này chưa có kinh nghiệm trong việc khai báo thuế, lập các báo cáo tài chính cũng như quyết toán thuế. Không những vậy, bộ phận này cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc và khai thuế theo như quy định của pháp luật. Tình trạng này sẽ khiến chủ doanh nghiệp không yên tâm và khó có thể tập trung vào những hoạt động phát triển kinh doanh khác. Lúc này, thuê dịch vụ kế toán HCM là điều cần thiết.

Trường hợp 2: doanh nghiệp ở quy mô vừa và nhỏ muốn tiết kiệm chi phí thì việc thuê dịch vụ kế toán ở bên ngoài là giải pháp tối ưu. Giải pháp này không chỉ giúp tiết kiệm các chi phí lương, chi phí quản lý và phân bổ chi phí vào các hoạt động khác tốt hơn.

Trường hợp 3: các doanh nghiệp nước ngoài đang muốn mở thêm chi nhánh hoặc đầu tư tại Việt Nam. Vì bạn không nắm rõ được các quy định về thuế, kế toán tại Việt Nam nên có thể gặp một số rủi ro trong giai đoạn đầu hoạt động. Sử dụng dịch vụ kế toán HCM sẽ hạn chế được những rủi ro này.

Trường hợp 4: doanh nghiệp mới thành lập, chưa có nhân viên kế toán, kế toán trưởng hoặc một bộ phận phụ trách kế toán cụ thể. Hơn nữa, vì mới thành lập nên chủ doanh nghiệp muốn tiết kiệm chi phí tối đa. Nhưng việc thuê một chuyên viên kế toán có đủ kinh nghiệm, bằng cấp và năng lực để đảm đương toàn bộ hoạt động kế toán trong doanh nghiệp sẽ tốn rất nhiều chi phí vì lương của chuyên viên kế toán thường rất cao. Lúc này, thuê dịch vụ kế toán bên ngoài là giải pháp tốt nhất.

Trường hợp 5: Pháp luật Việt Nam quy định rằng mọi doanh nghiệp bắt buộc phải tổ chức bộ máy kế toán và có kế toán trưởng. Nhưng nếu công ty chưa có điều kiện để thực hiện này thì lựa chọn thay thế là ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán HCM để thuê kế toán hoặc kế toán trưởng.

Trưởng hợp 6: Chủ doanh nghiệp không muốn phải bận tâm quá nhiều về sự biến động nhân sự trong bộ phận kế toán. Trong khi đó, tâm lý của người lao động là thường tìm đến những doanh nghiệp có mức lương và điều kiện làm việc tốt hơn. Nên việc thay đổi nhân sự kế toán là điều chắc chắn sẽ xảy ra. Lúc này, sử dụng các nhân sự tại đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán sẽ giúp chủ doanh nghiệp không phải lo lắng về vấn đề này nữa.

5.2. Những lợi ích khi sử dụng dịch vụ kế toán HCM

Có một thực tế là không phải chủ doanh nghiệp nào cũng biết đến dịch vụ kế toán, bao gồm cả dịch vụ kế toán HCM và quan niệm rằng công việc kế toán trong doanh nghiệp không hề quan trọng. Đây là quan niệm sai lầm và cần phải sửa đổi, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Kế toán cung cấp cho chủ doanh nghiệp các báo cáo tài chính, giúp chủ doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn đọng trong doanh nghiệp và đề ra phương hướng giải quyết phù hợp. Không những vậy, kế toán còn hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tròn trách nhiệm của mình đối với Nhà nước. Và nếu việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán quá phức tạp và có nhiều rủi ro thì thuê dịch vụ kế toán là giải pháp tối ưu. Khi thuê dịch vụ kế toán HCM, các doanh nghiệp sẽ được hưởng những lợi ích sau đây:

Thứ nhất, thuê dịch vụ kế toán HCM giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hiệu quả

Mức lương của một kế toán viên trong doanh nghiệp hiện nay dao động khoảng từ 4 – 8 triệu VNĐ/tháng nên doanh nghiệp sẽ tốn khoảng 48 – 96 triệu VNĐ/năm. Ngoài chi phí lương, doanh nghiệp còn phải tốn thêm chi phí quản lý và chi phí khác như chi phí trực tiếp (gồm có lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…); chi phí đào tạo; chi phí quản lý phân bổ (gồm tiền điện nước, khấu hao, thuê văn phòng…); chi phí cơ sở vật chất (gồm có bàn ghế, máy in, máy vi tính…). Khi số lượng nhân viên kế toán càng nhiều thì chi phí phát sinh sẽ càng lớn. Với một doanh nghiệp thông thường thì chi phí quản lý phân bổ thường tốn gấp 3 đến 4 lần chi phí lương.

Thuê dịch vụ kế toán có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí

Trong khi đó, việc thuê dịch vụ kế toán HCM sẽ giúp doanh nghiệp cắt giảm được rất nhiều khoản chi như chi phí đào tạo, chi phí quản lý phân bổ và chi phí cơ sở vật chất. Chi phí doanh nghiệp phải trả chưa đến 1/3 các khoản chi phí khi tuyển dụng nhân viên kế toán. Như vậy, nếu sử dụng dịch vụ kế toán bên ngoài thì chủ doanh nghiệp có thể tiết kiệm đến 60% chi phí cho doanh nghiệp của mình.

Thứ hai, thuê dịch vụ kế toán HCM giúp tiết kiệm thời gian, tăng tính an toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp

Không phải chủ doanh nghiệp nào cũng có thể nắm rõ các kiến thức, thông tin và kỹ năng đối với các nghiệp vụ kế toán nên việc kiểm tra kiểm soát công việc của bộ phận kế toán thường gặp rất nhiều khó khăn. Điều này dẫn đến thời gian ký duyệt và xử lý chứng từ khá lâu. Hơn nữa, nếu không kiểm soát được hoạt động của kế toán có thể dẫn đến các thất thoát cho doanh nghiệp. Trong khi đó, các nhân viên tại đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán thường có bằng cấp đầy đủ, được đào tạo bài bản, chuyên sâu nên có thể đảm nhận và hoàn thành tốt công việc của mình. Chủ doanh nghiệp cũng không phải lo lắng về việc các đơn vị kế toán gian lận vì doanh nghiệp và đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán HCM là 2 chủ thể riêng biệt, không vi phạm lợi ích của nhau. Việc sử dụng dịch vụ kế toán thuế ngoài có thể giúp doanh nghiệp hạn chế được tối đa rủi ro.

Kế toán là công việc phải thực hiện thường xuyên và liên tục. Nếu nhân viên kế toán trong doanh nghiệp nghỉ đột xuất, chủ doanh nghiệp sẽ gặp rắc rối khi phải thu thập dữ liệu để xử lý hoặc chuyển công việc cho một nhân viên mới vì tốn thời gian đào tạo và làm quen. Nỗi lo lắng này sẽ được giải quyết hoàn toàn nếu chủ doanh nghiệp chọn thuê dịch vụ kế toán HCM và tại các tỉnh thành phố khác. Mọi hồ sơ, chứng từ cần thiết của doanh nghiệp sẽ được lưu trữ, đảm bảo thực hiện đúng thời hạn và đúng quy trình. Doanh nghiệp vẫn có thể tạm ngừng dịch vụ nhưng vẫn nhận được đầy đủ các hồ sơ kế toán cần thiết.

Chất lượng công việc khi thuê dịch vụ kế toán bên ngoài thường tốt hơn so với một nhân viên kế toán được tuyển dụng trong doanh nghiệp, đặc biệt là trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì thông thường, nhân viên kế toán được tuyển dụng trong những doanh nghiệp có quy mô từ nhỏ đến trung bình là sinh viên mới ra trường, chưa có đủ kinh nghiệm và kỹ năng để có thể đảm nhận được toàn bộ công việc của kế toán. Trong khi đó, một doanh nghiệp muốn phát triển mạnh thì phải sở hữu những báo cáo về tài chính kịp thời, đầy đủ và chính xác. Nhờ báo cáo này, chủ doanh nghiệp mới tìm ra được phương pháp đưa doanh nghiệp phát triển theo con đường chính xác. Do vậy, thuê ngoài dịch vụ kế toán không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà có thể hỗ trợ hiệu quả cho quá trình ra quyết định của chủ doanh nghiệp.

Thứ ba, thuê dịch vụ kế toán HCM giúp doanh nghiệp hoàn thành mọi thủ tục đúng thời hạn và đúng quy định

Bằng kinh nghiệp làm việc của mình, các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán luôn luôn hoàn thiện các báo cáo thuế, chứng từ cần thiết đúng theo luật định và đúng hạn để nộp cho các cơ quan có thẩm quyền cho doanh nghiệp. Khi sử dụng dịch vụ kế toán, chủ doanh nghiệp hoàn toàn không còn lo lắng về tình trạng nộp chậm, nộp lại gây mất thời gian và tốn thêm chi phí. Chủ doanh nghiệp cũng nhận được các báo cáo cần thiết cùng với những tư vấn tài chính hữu ích từ những đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán HCM chuyên nghiệp, uy tín.

Bên cạnh việc hoàn thành đúng hạn các báo cáo và chứng từ, đơn vị cung cấp dịch vụ kế sẽ thường xuyên cập nhật các chính sách mới, luật mới có liên quan đến kế toán giúp doanh nghiệp hạn chế được các rủi ro phát sinh. Doanh nghiệp cũng không phải lo lắng về việc bị rò rỉ thông tin, bí mật kinh doanh khi thuê dịch vụ kế toán vì điều này sẽ được quy định cụ thể trong hợp đồng ký kết giữa 2 bên và được quy định theo chế tài của Hiệp hội nghề nghiệp Việt Nam. Nếu đơn vị cung cấp dịch vụ làm lộ thông tin của doanh nghiệp, đơn vị này sẽ phải chịu trách nhiệm theo những điều khoản đã quy định trong hợp đồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Cho đến nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của rất nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới như ASEAN, ASEM, WTO, TPP…Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức với các doanh nghiệp Việt Nam. Việc kiện toàn tổ chức, minh bạch hóa các hoạt động kinh doanh trở thành yêu cầu bắt buộc để tồn tại và phát triển trong thị trường đầy tính cạnh tranh như hiện nay. Sử dụng dịch vụ kế toán, bao gồm cả dịch vụ kế toán HCM trở thành xu hướng giúp các doanh nghiệp tiến gần đến việc đơn giản hóa bộ máy và tăng sự hiệu quả của các hoạt động kinh doanh. Và nếu như chi phí thuê ngoài thấp hơn chi phí duy trì đội ngũ nhân viên, kết quả vẫn đảm bảo, thậm chí còn tốt hơn thì không có lý do gì mà doanh nghiệp không lựa chọn. Điều này không chỉ giới hạn ở bộ phận kế toán doanh nghiệp mà áp dụng với mọi lĩnh vực.

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết.

 



Trả lời